Sinh thái học Siganus_luridus

S. luridus với hoa văn lốm đốm nâu và trắng (chụp ngoài khơi Hy Lạp).

Cá trưởng thành sống đơn độc hoặc hợp thành nhóm 3 hoặc 4 cá thể, trong khi cá con hợp thành đàn lớn lên đến vài trăm cá thể[7]. Thức ăn chủ yếu của S. luridus là các loại tảo[6]. Cá bột ăn thực vật phù duđộng vật phù du 3 ngày sau khi nở[8].

Tuy là cá độc nhưng S. luridus vẫn được xem là một loại cá thực phẩm[7].

Tác động lên sinh khối tảo

Một nhóm các cá thể S. luridus.

Địa Trung Hải, vùng đáy biển trơ đá với những mảng vỏ của rong san hô thường được gây ra bởi những quần thể nhím biển của Paracentrotus lividusArbacia lixula, là những loài chuyên ăn tảo ở vùng biển này[9]. Vào năm 2008, các nhà nghiên cứu nhận thấy, nhiều khu vực rộng lớn ở ven bờ Địa Trung Hải của Thổ Nhĩ Kỳ hầu như không có tảo mọc, nơi mà nhím biển hiếm được tìm thấy[9].

Các loài tảo đáy lại có khá nhiều ở những địa điểm khác chỉ cách xa nơi khảo sát vài km nên giả thiết nồng độ dinh dưỡng trong nước biển thấp được loại bỏ[9]. Để kiểm tra xem có phải các loài cá ăn rong tảo là nguyên nhân gây ra hiện tượng xói mòn trên, các nhà nghiên cứu đã tiến hành thí nghiệm quan sát các loài cá ở bờ biển Địa Trung Hải của Thổ Nhĩ Kỳ. Kết quả cho thấy, cả hai loài cá dìa S. luridus và Siganus rivulatus chiếm từ 83% đến 95% tổng số các loài cá ăn thực vật được quan sát tại các điểm nghiên cứu[9]. Cả hai loài cá này là nguyên nhân chính cho việc suy giảm sinh khối tảo xuống mức cực thấp ở vùng bờ biển Thổ Nhĩ Kỳ.[9]

Ngoài ra, Sparisoma cretense là loài cá ăn thực vật duy nhất được nhìn thấy tại các địa điểm trên, nhưng chúng chỉ chiếm từ 5% đến 17% tổng số các loài cá ăn thực vật đã được quan sát[9]. Loài cá ăn thực vật bản địa của Địa Trung Hải là Sarpa salpanhím biển không được nhìn thấy trong lần khảo sát này[9].

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Siganus_luridus http://sfi-cybium.fr/sites/default/files/pdfs-cybi... //pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/21364943 //www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3043076 http://www.boldsystems.org/index.php/TaxBrowser_Ta... //doi.org/10.1016%2F0044-8486(73)90127-0 //doi.org/10.1017%2FS175526721200053X //doi.org/10.1111%2Fj.1439-0485.1995.tb00395.x //doi.org/10.1371%2Fjournal.pone.0017356 //doi.org/10.2305%2FIUCN.UK.2018-2.RLTS.T18178550A... http://www.etyfish.org/acanthuriformes2